Duyên
Orochi Yashiro 2002UM, Orochi Chris 2002 UM, Orochi Shermie 2002 UM, Goenitz 2002 UM +25% ATK
Orochi Yashiro 2002UM, Yashiro, Orochi Yashiro +25% HP
Orochi Yashiro 2002UM, Daimon, Ryuji, Rugal +25% HP
Duyên ngầm
Kỹ năng
Tăng 25% tấn công, 50% phòng thủ, 40% kháng sát thương tuyệt kĩ và 25% kháng độc chiêu ; đổi lại giảm tỷ lệ sát thương của bản thân đi 30% và miễn thiêu đốt. Sát thương đơn lẻ nhận được sẽ không vượt quá 60% HP tối đa ( 30% cho lượt đầu tiên và sau khi hồi sinh). Sau khi nhận sát thương nhận 1 stack [ Thủ ] ( tăng 15% phòng thủ, có thể cộng dồn 6 lần). Khi tỷ lệ máu thấp hơn 45%, 35% lượng máu đã mất sẽ được phục hồi (tối đa 2 lần mỗi hiệp, nếu chỉ có một kẻ thù tại thời điểm xuất hiện , kích hoạt 1 lần ). Mỗi lần võ sĩ phe ta tung ra tuyệt kĩ, vĩnh viễn tăng 10% xác suất độc chiêu(có thể cộng thêm tối đa 5 lần). Mỗi khi lượt của kẻ thù bắt đầu, một võ sĩ hệ kĩ ngẫu nhiên( ưu tiên Shermie 2002 um) hồi phục 30% máu tối đa và chia sẻ 35% sát thương phải chịu trong một hiệp. Phần sát thương nhận vào bản thân giảm đi 70%. Khi máu thấp hơn 20%,sát thương không còn được chia sẻ. Có thể hồi sinh một lần, hồi sinh với 100%HP và 1000 nộ, kế thừa các lớp “Máu orochi” ban đầu và thêm 3 lớp bổ sung. Sau khi bắt đầu ván và hồi sinh , không nhận ảnh hưởng giảm tốc độ hồi nộ trong 1 hiệp. [Hào quang nguy hiểm] Khi xuất hiện trên sân , giảm toàn bộ sức tấn công của kẻ địch (vĩnh viễn) và 10% tỷ lệ kháng sát thương (3 hiệp).
Tăng 30% tấn công , 50% phòng thủ, 45% kháng st tuyệt kĩ và 30% kháng st độc chiêu, đổi lại st của bản thân bị giảm 25%,miễn thiêu đốt. Sát thương nhận vào sẽ không vượt quá 60% HP tối đa (tỉ lệ này là 30% khi ở lượt 1 và sau khi hồi sinh). Sau khi nhận sát thương sẽ nhận được một lớp “Đại địa” (Tăng 15% phòng thủ, có thể cộng dồn 06 lần). Khi tỷ lệ máu thấp hơn 50%, sẽ được phục hồi 40% lượng máu đã mất (tối đa 2 lần mỗi hiệp, nếu chỉ có một kẻ địch trên sân , sẽ không có hiệu lực). Mỗi lần võ sĩ phe ta tung ra độc chiêu, vĩnh viễn tăng xác suất độc chiêu lên 15% (có thể cộng dồn 5 lần). Bất cứ khi nào lượt của đối phương bắt đầu, chọn 1 võ sĩ ngẫu nhiên phe ta (ưu tiên Sher 2002 um) và một võ sĩ đả (Ưu tiên Chris 2002 um) hồi phục 30% lượng máu tối đa của họ và chia sẻ 40% sát thương của họ trong một hiệp. Sát thương mà họ nhận được sẽ giảm 80% . Khi máu của họ dưới 20%, họ sẽ không còn chia sẻ sát thương. Nếu ở hàng đầu khi bắt đầu trận đấu thì:
– Khi tung tuyệt kĩ lần đầu , lập tức cộng dồn tối đa “Đại địa”.
– Bất cứ khi nào “Đại địa” cộng dồn tối đa, giảm 200 nộ kẻ địch có nộ cao nhất..
Tăng 25% tấn công, 50% phòng thủ, 40% kháng sát thương tuyệt kĩ và 25% kháng độc chiêu ; đổi lại giảm tỷ lệ sát thương của bản thân đi 30% và miễn thiêu đốt. Sát thương đơn lẻ nhận được sẽ không vượt quá 60% HP tối đa ( 30% cho lượt đầu tiên và sau khi hồi sinh). Sau khi nhận sát thương nhận 1 stack [ Thủ ] ( tăng 15% phòng thủ, có thể cộng dồn 6 lần). Khi tỷ lệ máu thấp hơn 45%, 35% lượng máu đã mất sẽ được phục hồi (tối đa 2 lần mỗi hiệp, nếu chỉ có một kẻ thù tại thời điểm xuất hiện , kích hoạt 1 lần ). Mỗi lần võ sĩ phe ta tung ra tuyệt kĩ, vĩnh viễn tăng 10% xác suất độc chiêu(có thể cộng thêm tối đa 5 lần). Mỗi khi lượt của kẻ thù bắt đầu, một võ sĩ hệ kĩ ngẫu nhiên( ưu tiên Shermie 2002 um) hồi phục 30% máu tối đa và chia sẻ 35% sát thương phải chịu trong một hiệp. Phần sát thương nhận vào bản thân giảm đi 70%. Khi máu thấp hơn 20%,sát thương không còn được chia sẻ. Có thể hồi sinh một lần, hồi sinh với 100%HP và 1000 nộ, kế thừa các lớp “Máu orochi” ban đầu và thêm 3 lớp bổ sung. Sau khi bắt đầu ván và hồi sinh , không nhận ảnh hưởng giảm tốc độ hồi nộ trong 1 hiệp. [Hào quang nguy hiểm] Khi xuất hiện trên sân , giảm toàn bộ sức tấn công của kẻ địch (vĩnh viễn) và 10% tỷ lệ kháng sát thương (3 hiệp).
Tăng 30% tấn công , 50% phòng thủ, 45% kháng st tuyệt kĩ và 30% kháng st độc chiêu, đổi lại st của bản thân bị giảm 25%,miễn thiêu đốt. Sát thương nhận vào sẽ không vượt quá 60% HP tối đa (tỉ lệ này là 30% khi ở lượt 1 và sau khi hồi sinh). Sau khi nhận sát thương sẽ nhận được một lớp “Đại địa” (Tăng 15% phòng thủ, có thể cộng dồn 06 lần). Khi tỷ lệ máu thấp hơn 50%, sẽ được phục hồi 40% lượng máu đã mất (tối đa 2 lần mỗi hiệp, nếu chỉ có một kẻ địch trên sân , sẽ không có hiệu lực). Mỗi lần võ sĩ phe ta tung ra độc chiêu, vĩnh viễn tăng xác suất độc chiêu lên 15% (có thể cộng dồn 5 lần). Bất cứ khi nào lượt của đối phương bắt đầu, chọn 1 võ sĩ ngẫu nhiên phe ta (ưu tiên Sher 2002 um) và một võ sĩ đả (Ưu tiên Chris 2002 um) hồi phục 30% lượng máu tối đa của họ và chia sẻ 40% sát thương của họ trong một hiệp. Sát thương mà họ nhận được sẽ giảm 80% . Khi máu của họ dưới 20%, họ sẽ không còn chia sẻ sát thương. Nếu ở hàng đầu khi bắt đầu trận đấu thì:
– Khi tung tuyệt kĩ lần đầu , lập tức cộng dồn tối đa “Đại địa”.
– Bất cứ khi nào “Đại địa” cộng dồn tối đa, giảm 200 nộ kẻ địch có nộ cao nhất..
– Khi tung tuyệt kĩ lần đầu , lập tức cộng dồn tối đa “Đại địa”.
– Bất cứ khi nào “Đại địa” cộng dồn tối đa, giảm 200 nộ kẻ địch có nộ cao nhất..
Tấn công đơn thể ; tăng 30% tỷ lệ chí mạng và tỷ lệ kháng khống chế. Sát thương thêm = 5% HP tối đa của kẻ địch yếu máu nhất, xuyên khiên. Tạo buff [Đại điạ] cho đồng minh(võ sĩ sở hữu nhận được 30% tỷ lệ chí mạng và tỷ lệ miễn khống<có thể được cộng dồn với các lợi ích khác cùng loại >. Bất cứ khi nào bắt đầu lượt , ngẫu nhiên một trong số các võ sĩ của phe ta sẽ phục hồi 200 nộ ( 2 lượt ), hút 200 nộ của ngẫu nhiên 1 võ sĩ phe địch.
Tấn công đơn thể , tăng 40% tỷ lệ kháng sát thương của bản thân và tỷ lệ miễn khống chế. Sẽ gây thêm sát thương bằng 20% máu đã mất của kẻ địch có lượng HP thấp nhất (sát thương này bỏ qua lá chắn, và Mức tối thiểu là 5% máu tối đa của mục tiêu). Tạo buff [Đại địa] (võ sĩ phe ta nhận được 30% tỉ lệ kháng chí mạng và tỷ lệ miễn khống <có thể được thêm với các loại buff tương tự khác>. Bất cứ khi nào bắt đầu lượt , ngẫu nhiên một trong số các võ sĩ của phe ta sẽ phục hồi 200 nộ ( 2 lượt ), hút 250 nộ của ngẫu nhiên 1 võ sĩ phe địch.
Tấn công đơn thể ; tăng 30% tỷ lệ chí mạng và tỷ lệ kháng khống chế. Sát thương thêm = 5% HP tối đa của kẻ địch yếu máu nhất, xuyên khiên. Tạo buff [Đại điạ] cho đồng minh(võ sĩ sở hữu nhận được 30% tỷ lệ chí mạng và tỷ lệ miễn khống<có thể được cộng dồn với các lợi ích khác cùng loại >. Bất cứ khi nào bắt đầu lượt , ngẫu nhiên một trong số các võ sĩ của phe ta sẽ phục hồi 200 nộ ( 2 lượt ), hút 200 nộ của ngẫu nhiên 1 võ sĩ phe địch.
Tấn công đơn thể , tăng 40% tỷ lệ kháng sát thương của bản thân và tỷ lệ miễn khống chế. Sẽ gây thêm sát thương bằng 20% máu đã mất của kẻ địch có lượng HP thấp nhất (sát thương này bỏ qua lá chắn, và Mức tối thiểu là 5% máu tối đa của mục tiêu). Tạo buff [Đại địa] (võ sĩ phe ta nhận được 30% tỉ lệ kháng chí mạng và tỷ lệ miễn khống <có thể được thêm với các loại buff tương tự khác>. Bất cứ khi nào bắt đầu lượt , ngẫu nhiên một trong số các võ sĩ của phe ta sẽ phục hồi 200 nộ ( 2 lượt ), hút 250 nộ của ngẫu nhiên 1 võ sĩ phe địch.
Tấn công đơn thể , tăng 20% tỷ lệ sát thương , kst và sức đỡ đòn. Hấp thụ 20% máu tối đa của mục tiêu, tiêu thụ tất cả các lớp “Máu orochi”, và mỗi lớp tiêu thụ sẽ tăng 15% đỡ đòn và tỉ lệ hồi phục, duy trì liên tục. ( 10 xu không ghi rõ là bao nhiêu stack ). Trong vòng 2 hiệp, khi tỉ lệ sinh mệnh của bản thân thấp hơn 40% lần đầu, lập tức hồi 30% máu tối đa. Ttrong một hiệp, khi nộ bị giảm xuống, lập tức hồi 150 nộ (không bị ảnh hưởng tốc độ phục hồi nộ).
Tấn công đơn thể , tăng 30% tỷ lệ sát thương , kst và sức đỡ đòn. Hấp thụ 30% máu tối đa của mục tiêu, tiêu thụ tất cả các lớp “Máu orochi”, và mỗi lớp tiêu thụ sẽ tăng 15% đỡ đòn và tỉ lệ hồi phục, duy trì 1 hiệp. ( 10 xu không ghi rõ là bao nhiêu stack ). Trong vòng 2 hiệp, khi tỉ lệ sinh mệnh của bản thân thấp hơn 40% lần đầu, lập tức hồi 40% máu tối đa. Trong một hiệp, khi nộ bị giảm xuống, lập tức hồi 200 nộ (không bị ảnh hưởng tốc độ phục hồi nộ). Nhận buff [ Kháng bại huyết ] trong 2 lượt , đồng thời kẻ địch sẽ bị khiêu khích ( buộc phải tấn công bản thân ) trong vòng 1 hiệp ( nếu các độc chiêu hoặc tuyệt kĩ không có mục tiêu xác định sẽ không bị ảnh hưởng ).
Tấn công đơn thể , tăng 35% tỷ lệ sát thương , kst và sức đỡ đòn .
Hấp thụ 30% máu tối đa của mục tiêu, tiêu thụ tất cả các lớp “Máu orochi”, và mỗi lớp tiêu thụ sẽ tăng 25% đỡ đòn , tỉ lệ hồi phục và phản đòn kèm 3% kháng sát thương ,duy trì 1 hiệp. ( 10 xu không ghi rõ là bao nhiêu stack ). Trong vòng 2 hiệp, khi tỉ lệ sinh mệnh của bản thân thấp hơn 40% lần đầu, lập tức hồi 40% máu tối đa. Trong một hiệp, khi nộ bị giảm xuống, lập tức hồi 250 nộ (không bị ảnh hưởng tốc độ phục hồi nộ). Nhận buff [ Kháng bại huyết ] trong 2 lượt , đồng thời kẻ địch sẽ bị khiêu khích ( buộc phải tấn công bản thân ) trong vòng 1 hiệp ( nếu các độc chiêu hoặc tuyệt kĩ không có mục tiêu xác định sẽ không bị ảnh hưởng ). Khi còn tồn tại buff “Đại địa ”, nếu đầy nộ và bản thân ra đòn thì sẽ hồi 100 nộ cho võ sĩ ngẫu nhiên phe ta(hiệu ứng này chỉ có hiệu lực khi mở lục môn). (Kỹ năng không tấn công mục tiêu đã được chọn không bị ảnh hưởng bởi các hiệu ứng và tất cả các buff cho tuyệt kĩ này cung cấp không thể bị loại bỏ).
Tấn công đơn thể , tăng 20% tỷ lệ sát thương , kst và sức đỡ đòn. Hấp thụ 20% máu tối đa của mục tiêu, tiêu thụ tất cả các lớp “Máu orochi”, và mỗi lớp tiêu thụ sẽ tăng 15% đỡ đòn và tỉ lệ hồi phục, duy trì liên tục. ( 10 xu không ghi rõ là bao nhiêu stack ). Trong vòng 2 hiệp, khi tỉ lệ sinh mệnh của bản thân thấp hơn 40% lần đầu, lập tức hồi 30% máu tối đa. Ttrong một hiệp, khi nộ bị giảm xuống, lập tức hồi 150 nộ (không bị ảnh hưởng tốc độ phục hồi nộ).
Tấn công đơn thể , tăng 30% tỷ lệ sát thương , kst và sức đỡ đòn. Hấp thụ 30% máu tối đa của mục tiêu, tiêu thụ tất cả các lớp “Máu orochi”, và mỗi lớp tiêu thụ sẽ tăng 15% đỡ đòn và tỉ lệ hồi phục, duy trì 1 hiệp. ( 10 xu không ghi rõ là bao nhiêu stack ). Trong vòng 2 hiệp, khi tỉ lệ sinh mệnh của bản thân thấp hơn 40% lần đầu, lập tức hồi 40% máu tối đa. Trong một hiệp, khi nộ bị giảm xuống, lập tức hồi 200 nộ (không bị ảnh hưởng tốc độ phục hồi nộ). Nhận buff [ Kháng bại huyết ] trong 2 lượt , đồng thời kẻ địch sẽ bị khiêu khích ( buộc phải tấn công bản thân ) trong vòng 1 hiệp ( nếu các độc chiêu hoặc tuyệt kĩ không có mục tiêu xác định sẽ không bị ảnh hưởng ).
Tấn công đơn thể , tăng 35% tỷ lệ sát thương , kst và sức đỡ đòn .
Hấp thụ 30% máu tối đa của mục tiêu, tiêu thụ tất cả các lớp “Máu orochi”, và mỗi lớp tiêu thụ sẽ tăng 25% đỡ đòn , tỉ lệ hồi phục và phản đòn kèm 3% kháng sát thương ,duy trì 1 hiệp. ( 10 xu không ghi rõ là bao nhiêu stack ). Trong vòng 2 hiệp, khi tỉ lệ sinh mệnh của bản thân thấp hơn 40% lần đầu, lập tức hồi 40% máu tối đa. Trong một hiệp, khi nộ bị giảm xuống, lập tức hồi 250 nộ (không bị ảnh hưởng tốc độ phục hồi nộ). Nhận buff [ Kháng bại huyết ] trong 2 lượt , đồng thời kẻ địch sẽ bị khiêu khích ( buộc phải tấn công bản thân ) trong vòng 1 hiệp ( nếu các độc chiêu hoặc tuyệt kĩ không có mục tiêu xác định sẽ không bị ảnh hưởng ). Khi còn tồn tại buff “Đại địa ”, nếu đầy nộ và bản thân ra đòn thì sẽ hồi 100 nộ cho võ sĩ ngẫu nhiên phe ta(hiệu ứng này chỉ có hiệu lực khi mở lục môn). (Kỹ năng không tấn công mục tiêu đã được chọn không bị ảnh hưởng bởi các hiệu ứng và tất cả các buff cho tuyệt kĩ này cung cấp không thể bị loại bỏ).
Hấp thụ 30% máu tối đa của mục tiêu, tiêu thụ tất cả các lớp “Máu orochi”, và mỗi lớp tiêu thụ sẽ tăng 25% đỡ đòn , tỉ lệ hồi phục và phản đòn kèm 3% kháng sát thương ,duy trì 1 hiệp. ( 10 xu không ghi rõ là bao nhiêu stack ). Trong vòng 2 hiệp, khi tỉ lệ sinh mệnh của bản thân thấp hơn 40% lần đầu, lập tức hồi 40% máu tối đa. Trong một hiệp, khi nộ bị giảm xuống, lập tức hồi 250 nộ (không bị ảnh hưởng tốc độ phục hồi nộ). Nhận buff [ Kháng bại huyết ] trong 2 lượt , đồng thời kẻ địch sẽ bị khiêu khích ( buộc phải tấn công bản thân ) trong vòng 1 hiệp ( nếu các độc chiêu hoặc tuyệt kĩ không có mục tiêu xác định sẽ không bị ảnh hưởng ). Khi còn tồn tại buff “Đại địa ”, nếu đầy nộ và bản thân ra đòn thì sẽ hồi 100 nộ cho võ sĩ ngẫu nhiên phe ta(hiệu ứng này chỉ có hiệu lực khi mở lục môn). (Kỹ năng không tấn công mục tiêu đã được chọn không bị ảnh hưởng bởi các hiệu ứng và tất cả các buff cho tuyệt kĩ này cung cấp không thể bị loại bỏ).
Comments
No Comments